Vài năm trở lại đây, mô hình nuôi cá bống tượng trong ao đất được xem là mô hình mang lại nhiều hiệu quả, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhiều nông dân. Mô hình này có nhiều lợi thế như: có thể tận dụng những ao nuôi cũ, diện tích nuôi không cần lớn, chi phí đầu tư thấp, kỷ thuật nuôi đơn giản, lợi nhuận khá cao…Bên cạnh đó, còn nhiều hộ nuôi chưa biết đầu tư đúng mức, thiếu thông tin kỹ thuật nên hiệu quả nuôi chưa cao.
Để giúp người nuôi có thêm thông tin về kỹ thuật nuôi cá bống tượng trong ao đất, từ đó áp dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, xin lưu ý một số khâu kỹ thuật như sau:
1. Thiết kế ao nuôi:
Có thể tận dụng ao nuôi cũ hoặc đào mới nhưng phải đảm bảo kết cấu bờ vững chắc, không rò rỉ, nền đáy chắc chắn, chất đất đáy ao tốt nhất là đất thịt, thịt pha cát, chỉ để lớp bùn đáy từ 10 – 15 cm. Đối với những vùng đất phèn không nên đào quá sâu sẽ ảnh hưởng của tầng sinh phèn. Diện tích trung bình mỗi ao từ 100 – 300 m2 không nên quá lớn khó chăm sóc quản lý, độ sâu đảm bảo từ 1,2 – 1,5 m.
2. Xử lý nước trước khi nuôi:
Nước cấp vào ao nuôi phải được lọc thật kỹ qua túi lọc, nên thiết kế thêm ao lắng để chủ động cấp nước trong quá trình nuôi. Nước cấp vào ao nuôi phải được diệt tạp, diệt khuẩn thật kỹ, bón vôi CaCO3 hoặc Dolomite với liều lượng từ 15 – 20 kg/100 m2 để tăng độ kiềm và ổn định môi trường ao nuôi. Trước khi thả nuôi nên kiểm tra lại các yếu tố môi trường các yếu tố đảm bảo nằm trong khoảng thích hợp như: pH từ 7,5 – 8,5; độ kiềm 80 – 120 ppm, nhiệt độ 25 – 32 độ C…thì tiến hành thả nuôi.
3. Chọn giống:
Nguồn giống chủ yếu từ tự nhiên nên chọn giống tại địa phương hoặc nơi có điều kiện tự nhiên tương tự với vùng nuôi thì cá phát triển tốt, tỉ lệ sống cao. Chọn cá có kích cỡ đồng đều, không bị xay xát, màu sắc tươi sáng, phản ứng nhanh nhẹn, không dị tật hoặc có biểu hiện bệnh, nên chọn giống có kích cỡtừ 50 – 100 g nhằm rút ngắn thời gian nuôi, mật độ nuôi 1 con/m2.
4. Thả ghép:
Nhằm bổ sung thêm nguồn thức ăn cho cá bống tượng đồng thời cải thiện được môi trường nuôi, tăng sản lượng trên một đơn vị diện tích, nên thả ghép thêm một số loài cá nước ngọt như: cá mè trắng, sặc rằn, tôm càng xanh…Lưu ý loài thả ghép không cạnh tranh thức ăn, không lây lan dịch bệnh cho cá bống tượng, không nên thả một số loài như: cá rô phi, thát lát, cá chép sẽ cạnh tranh thức ăn mạnh mẽ với cá bống làm tăng hệ số thức ăn, cá chậm lớn.
5. Chăm sóc quản lý:
Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường ao nuôi đảm bảo các yếu tố nằm trong khoảng thích hợp, nếu cá nuôi trong vùng nước mặn nên đảm bảo độ mặn không vượt quá 30%o vì độ mặn quá cao sẽ làm cho cá giảm ăn hoặc bỏ ăn, chậm phát triển dẫn đến thời gian nuôi kéo dài. Độ mặn thích hợp cho cá phát triển từ 5 – 10‰, định kỳ 1 tháng thay nước 1 lần, mỗi lần thay từ 20 – 30% lượng nước trong ao, không nên thay hơn 50% dễ làm cho cá bị sốc, chú ý tạo độ thoáng cho ao nuôi tránh để cây xanh xung quanh, độ che phủ không quá 20%. Cho cá ăn đủ số lượng, thức ăn phải tươi, kích cỡmồi cho ăn phải phù hợp với từng cỡ cá, trước khi cho ăn rửa sạch bằng nước muối 2-3%, cho ăn vào thời điểm trời mát sáng sớm hay chiều tối, lượng thức ăn từ 3 – 5% tổng trọng lượng cá thả. Nên cho cá ăn bằng sàn ăn nhằm dễ quản lý lượng thức ăn. Định kỳ bổ sung thêm vitamin C, khoáng, men tiêu hóa để tăng sức đề kháng cho cá. Cá bống tượng là loài sống chủ yếu ở nền đáy; do đó phải đảm bảo nền đáy luôn sạch, định kỳ sử dụng một số chế phẩm sinh học phân hủy đáy ao nhằm ổn định môi trường giúp cá phát triển tốt, tăng sức đề kháng và hạn chế được dịch bệnh.
* Một số bệnh thường gặp trên cá bống tượng:
1. Bệnh ký sinh trùng:
Bao gồm nội ký sinh và ngoại ký sinh, bệnh thường xuất hiện quanh năm, một số ký sinh trùng thường gặp trên cá bống tượng:
– Trùng mỏ neo:
+ Tác nhân gây bệnh: Trùng có tên là Lernaea, có dạng giống mỏ neo, cơ thể có chiều dài 8 – 16 mm, giống như cái que, đầu có máu giống mỏ neo cắm sâu vào cơ thể cá.
+ Triệu chứng: Cá nhiễm bệnh giảm ăn, trùng thường ký sinh ở da, mang, vây…Xung quanh các chỗ bám viêm và xuất huyết là điều kiện tốt cho các mầm bệnh khác xâm nhập và phát triển.
+ Phòng bệnh: Thả nuôi mật độ vừa phải, tránh để ao bị ô nhiễm. Khi lấy nước vào ao nuôi phải qua túi lọc để hạn chế các loại ký sinh trùng như trùng mỏ neo, rận cá… xâm nhập vào ao nuôi. Khi lấy nước vào ao để khoảng từ 7 – 10 ngày để các loại trứng ký sinh nở thì ta tiến hành diệt tạp bằng hóa chất như sunphat đồng (CuSO4), liều lượng 0,5g/1m3.
+ Trị bệnh: Dùng lá xoan (lá sầu đâu) với liều lượng 0,6 kg lá/kg cá bó thành từng bó để dưới đáy hoặc dùng Hadaclean A trộn vào thức ăn liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất, dùng liên tục từ 5 – 7 ngày.
– Rận cá:
+ Tác nhân: do một số trùng thuộc giống Argulus màu trắng ngà, có hình dạng giống con rệp nên còn gọi là rận cá hoặc bọ cá, dễ nhận thấy bằng mắt thường.
+ Triệu chứng: trùng ký sinh bám trên da cá hút máu đồng thời phá hủy da, gây viêm loét tạo điều cho mầm bệnh khác tấn công.
+ Phòng và trị bệnh: áp dụng cách phòng trị giống trùng mỏ neo hoặc dùng thêm thuốc tím (KMnO4) với nồng độ 10g/m3, sunphat đồng (CuS04) với liều lượng 5 g/m3.
– Sán lá đơn chủ:
Chủ yếu do hai sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus) và 18 móc (Gyrodactylus) ký sinh trên da, mang, ruột cá.
+ Triệu chứng: cá bệnh thường hô hấp kém do mang và da tiết ra nhiều dịch nhờn, da và mang viêm loét, cá sinh trưởng chậm.
+ Phòng và trị bệnh: cách phòng trị giống như trùng mỏ neo, dùng một số kháng sinh đặc trị ký sinh trùng như: Hadaclean, Vime-Clean liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất dùng liên tục từ 5 – 7 ngày.
– Nấm thủy mi:
+ Triệu chứng: khi nấm mới phát triển mắt thường khó phân biệt, phần cuối sợi nấm đâm sâu vào thịt cá, phần đầu sợi nấm lơ lững trong nước. Khi bệnh phát triển nhiều trên thân cá xuất hiện những đám bông màu trắng. Cá có cảm giác ngứa ngáy, thân cá gầy đen sẫm. Nấm càng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập làm bệnh nặng thêm.
+ Phòng bệnh: giữ môi trường nước luôn trong sạch, cho cá ăn đầy đủ, không nuôi với mật độ dầy hoặc làm cá bị xay xát.
+ Trị bệnh: Dùng thuốc tím (KMnO4) tạt xuống ao liều 5g/m3 nước, đồng thời kết hợp trộn kháng sinh Vime-Clean liều lượng 5 g/kg thức ăn, cho ăn liên tục từ 5 – 7 ngày.
2. Bệnh lở loét (hội chứng lở loét):
+ Nguyên nhân: Do nhiều nguyên nhân kết hợp như: vius, vi khuẩn, nấm nội Aphanomyces, nấm thủy mi, ký sinh trùng…
+ Triệu chứng: cá ít ăn hoặc bỏ ăn, bơi lội chậm chạp, da cá nhợt nhạt và xuất hiện các vết loét dần lan rộng có thể ăn sâu đến xương, cơ quan nội tạng hầu như không tổn thương.
+ Phòng bệnh: giữ môi trường ao nuôi luôn sạch, định kỳ diệt khuẩn một lần bằng một số hóa chất như: Virkon A, thuốc tím, Iodine.
+ Trị bệnh: dùng kháng sinh Osamet Fish, Hadaclean với liều 5 – 10 g/kg thức ăn dùng liên tục từ 5 – 7 ngày.
3. Bệnh đốm đỏ:
+ Nguyên nhân và triệu chứng: Do vi trùng Pseudomonas hay Aeromonas gây ra.
+ Dấu hiệu: Thân và vùng bụng bị xuất huyết, vảy dựng lên, các gốc vây xuất huyết và ứ nước vàng. Bụng cá trương to, chứa dịch và đỏ bầm. Ở một số cá bệnh mắt, hậu môn lồi ra, một số vây cá bị rách xơ xác dần dần bị rụng, bên trong thịt ứ máu và mủ. Cá lội lờ đờ, chậm chạp, ít ăn hoặc bỏ ăn.
+ Cách phòng: Không nuôi mật độ quá dày, cho ăn đầy đủ về số lượng và chất lượng, môi trường ao nuôi luôn giữ ổn định và sạch sẽ. Định kỳ 15 ngày tạt vôi bột CaCO3 với lượng 4 kg/100 m3 (vôi hòa tan trong nước tạt đều khắp ao).
+Trị bệnh: Sử dụng kháng sinh Hadaclean với liều 5 g/1 kg thức ăn và Vitamin C 5 g/1kg thức ăn, thuốc được trộn vào thức ăn, cho ăn liên tục từ 5 – 7 ngày. Ngày thứ 3 có thể giảm lượng thuốc xuống một nữa.
4. Bệnh mất nhớt:
+ Nguyên nhân và triệu trứng: bệnh dễ xuất hiện khi cá bị xay xát, bị sốc do vận chuyển, đánh bắt hoặc do thay đổi môi trường đột ngột. Cá bị bệnh trên bề mặt da có một lớp nhớt dày bao phủ, cá bơi lội yếu ớt, tấp mé, cá kếm ăn hoặc bỏ ăn.
+ Phòng bệnh: đánh bắt nhẹ nhàng, không làm cho bị cá xay xát, vận chuyển cá vào lúc trời mát, trước những cơn mưa to nên tạt vôi CaCO3 hoặc Dolomite với liều 7 – 10 kg/100m3 để ổn định môi trường.
+ Trị bệnh: dùng formol 20 – 25 ml/m3 nước sau 24 giờ thay 1/2 lượng nước rồi dùng lập lại thuốc với liều lượng trên một lần nữa.